Đất thổ cư có phải đóng thuế hàng năm và cách tính thuế đất thổ cư mới nhất như thế nào?

Đóng thuế đất thổ cư hàng năm

Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị phải thuộc đối tượng chịu thuế.

 
Đất thổ cư là tên thường gọi của đất ở (gồm đất ở nông thôn và đất ở thành thị) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị phải thuộc đối tượng chịu thuế.
 
Theo đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định thời hạn nộp thuế như sau:
 
Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế.
 
Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất là ngày 31/10.
 
Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế tại tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31/3 năm Dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
 
Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.
 
Như vậy, đất thổ cư (đất ở nông thôn, đất ở thành thị) thuộc đối tượng phải đóng thuế đất hàng năm.
 

Cách tính thuế đất thổ cư?

Căn cứ Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC, tiền thuế sử dụng đất thổ cư được xác định như sau:
  • Số thuế phải nộp (đồng) = Số thuế phát sinh (đồng) – Số thuế được miễn, giảm (nếu có)
Trong đó:
  • Số thuế phát sinh = Diện tích đất tính thuế x Giá của 1m2 đất (đồng/m2) x Thuế suất %
Như vậy, để tính được số thuế phát sinh phải biết: (1) Diện tích đất tính thuế, (2) Giá của 1m2 đất và (3) Thuế suất %
 
Cụ thể:
 
(1) Diện tích đất tính thuế
 
Người nộp thuế sở hữu nhiều mảnh đất nằm trong phạm vi của một tỉnh: Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích của tất cả các mảnh đất thuộc diện chịu thuế trong địa bàn tỉnh đó.
 
Mảnh đất đã được cấp Sổ đỏ: Diện tích đất tính thuế được quy định trong sổ đỏ. Trường hợp diện tích đất ở ghi trong sổ đỏ nhỏ hơn so với thực tế, diện tích đất tính thuế là diện tích đất sử dụng thực tế khi sử dụng.
 
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cùng sử dụng một thửa đất chưa được cấp Sổ đỏ: diện tích đất cần tính thuế là diện tích đất thực tế người sử dụng đất sử dụng.
 
Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình cùng sử dụng trên một mảnh đất đã có Sổ đỏ: Diện tích tính thuế chính là diện tích được ghi ở bên trong Sổ đỏ.
 
(2) Giá của 1 m2 đất tính thuế
 
Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Bảng giá đất) và được ổn định theo chu kỳ 05 năm.
 
Trường hợp trong chu kỳ ổn định có sự thay đổi về người nộp thuế hoặc phát sinh các yếu tố làm thay đổi giá của 1m2 đất tính thuế thì không phải xác định lại giá của 1m2 đất cho thời gian còn lại của chu kỳ.
 
(3) Thuế suất
 
Áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Cách tính thuế đất thổ cư hàng năm
Cách tính thuế đất thổ cư hàng năm
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
 
Phương Hoàng (tổng hợp)
 
Nhịp sống thị trường
5/5 (1 Review)
0937.358.008
chat-active-icon
chat-active-icon